ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN VIÊN
Số: /KH-THTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Viên, ngày tháng năm 2022
|
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2022 - 2023
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 88/2014/QH ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa mới;
- Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT;
- Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của chủ tịch UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng
- Công văn số 2345 của BGD ĐT-GDTH ngày 7/6/2021 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cấp tiểu học;
Căn cứ Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 và tình hình thực tế của nhà trường, trường Tiểu học Tân Viên xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2022-2023 như sau:
II. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM HỌC 2022 - 2023
1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa địa phương
Trường TH Tân Viên là đơn vị đóng trên địa bàn trung tâm xã Tân Viên; Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sâu sát của lãnh đạo địa phương, giám sát kịp thời của Hội đồng nhân dân xã, cùng với tinh thần trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, sự đồng lòng, quyết tâm của phụ huynh học sinh, tình hình kinh tế - xã hội của xã trong thời gian qua ổn định và phát triển, giảm hộ nghèo;
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT An Lão về thực hiện nhiệm vụ năm học;
Chính quyền địa phương quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục về cơ sở vật chất trường học và chất lượng giáo dục, chính vì vậy giáo dục tiểu học có sự chuyển biến tích cực.
2. Đặc điểm tình hình nhà trường.
2.1. Tình hình học sinh
Tổng số 23 lớp với 806 học sinh, trong đó nữ 383 học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ đúng độ tuổi vào lớp 1 đạt 100% , không có học sinh bỏ học.
HS ngoan, nhanh nhẹn, bạo dạn tự tin; Có tiến bộ trong giao tiếp và tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ học sinh có ý thức rèn luyện, thi đua trong học tập, nhanh nhẹn, hoạt bát, tự tin, tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Phụ huynh học sinh có sự phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác GD HS.
Nhận thức của học sinh chưa đồng đều, một số em còn chậm, kỹ năng sống, giao tiếp còn hạn chế. Một số phụ huynh còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, bận đi làm để con ở nhà cho ông bà nên công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa thật hiệu quả.
2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý nhà trường
*Về số lượng: Tổng số cán bộ, viên chức: 39 đ/c Trong đó : nữ : 36; tỷ lệ giáo viên /lớp là 1,34 giáo viên/lớp. So với kê hoạch giao thiếu 3
+ Cán bộ quản lý : 02 đ/c, đáp ứng thực hiện nhiệm vụ quản lý hiện nay.
+ Giáo viên có 31 đ/c; Biên chế văn hóa: 28, Biên chế âm nhạc: 01, Mỹ thuật: 01,Tiếng Anh : 01
+ CB nhân viên: 6 đ/c trong đó Biên chế : 02 đ/c (Gv TPT: 01 đ/c, Nhân viên thư viện thiết bị: 01 đ/c),
Hợp đồng: 04 đ/c (Kế toán văn thư: 01đ/c, bảo vệ: 02 đ/c, lao công tạp vụ: 01đ/c)
*Về chất lượng : Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm, trong đó: chuẩn 29/31, đạt 93,5% (Thông tư 41/TT- BGD-ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010). nên có năng lực công tác, giảng dạy có chất lượng. Hàng năm được bồi dưỡng, học tập thường xuyên, để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Có đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, phụ trách chuyên môn tổ khối đạt hiệu quả
Đội ngũ giáo viên khá trẻ , một số đồng chí GV ứng dụng công nghệ thông tin tốt vào dạy học; Nhiều Gv tham gia thi dạy Gv giỏi và đạt danh hiệu GV giỏi cấp thành phố, cấp huyện và đạt danh hiệu cao, tạo được sự đồng thuận trong phụ
huynh học sinh, uy tín trong nhân dân.
Số lượng đảng viên là 28/39 đ/c đạt tỷ lệ 71,8%.
*Khó khăn:
Giáo viên dạy Tin học chưa có chỉ tiêu biên chế nên nhà trường phải thuê khoán giáo viên để giảng dạy;
Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa thật đồng đều; việc tự học, tự rèn luyện của một số giáo viên chưa hiệu quả, chưa sáng tạo trong công việc, đổi mới phương pháp dạy học chưa rõ nét.
2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Diện tích nhà trường 7088m2 có đủ sân tập và sân chơi, đủ trang thiết bị dạy học tối thiểu và trang bị 100% ti vi màn hình rộng có kết nối internet, 100% máy soi bài cho các lớp. Nhà trường có cây xanh bóng mát, khuôn viên, bãi tập đảm bảo cho hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh;
23 phòng học trong đó: kiên cố 21 phòng; cấp 4 là 04 phòng. Đảm bảo đủ phòng học và tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày ; phòng làm việc, phòng phục vụ được đầu tư, sửa chữa nâng cấp và xây mới, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn ;
Khuôn viên nhà trường rộng - xanh - sạch - đẹp;
Thiếu phòng GD nghệ thuật; nhà đa năng; không có bếp ăn bán trú phục vụ học sinh học 2 buổi/ ngày được ăn trưa tại trường. 2 dãy phòng học, phòng chức năng , tường bao, nhà để xe xuống cấp;
Ngân sách nhà nước cấp đáp ứng nhu cầu tối thiểu chi hoạt động chuyên môn, công tác xã hội hóa chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng.
III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC NĂM HỌC 2022 - 2023
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng một ngôi trường hạnh phúc đem lại nhiều niềm vui và những điều tốt đẹp cho học sinh, đảm bảo môi trường lành mạnh, thân thiện, an toàn, tạo điều kiện để mỗi học sinh có cơ hội bình đẳng trong học tập và phát triển những năng lực sẵn có của từng cá nhân, giúp học sinh hình thành và phát triển những nhân tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực
Duy trì các tiêu chuẩn của trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 2; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, học sinh năng khiếu, các hoạt động trải nghiệm.
Xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của giáo dục
Xây dựng ngôi trường “Xanh- Sạch- An toàn- Thân thiện- Chất lượng”; nơi phụ huynh, học sinh tin cậy; một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh; thực hiện thường xuyên và hiệu quả các phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học tích cực, tăng cường đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học; Chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ, đẩy mạnh SHCM tổ nhóm theo hướng nghiên cứu bài học. Thực hiện tốt nề nếp kỉ cương, đạo đức lối sống của CB quản lý – GV - CNV, văn hóa ứng xử trong trường học.
2.Mục tiêu cụ thể
Năm học 2022-2023 là năm học toàn ngành giáo dục tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp; Nhà trường căn cứ các hướng dẫn của Phòng GDĐT xây dựng kế hoạch dạy học bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) cấp tiểu học phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Cụ thể:
Thực hiện hiệu quả về đổi mới giáo dục, thực hiện chương trình GD PT 2018, triển khai với lớp 1, 2, 3; dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; Giữ vững quy mô trường lớp, học sinh: Tổng số: 23 lớp - 806 học sinh.
+ Mức độ phẩm chất, năng lực học sinh sẽ đạt được sau khi kết thúc chương trình năm học: Phẩm chất học sinh (các nội dung): 100% xếp loại đạt (XL tốt: 75% trở lên); Năng lực học sinh (các ND): 100% xếp loại đạt (XL tốt: 75% trở lên). 100% học sinh có phẩm chất tốt, biết kính trọng thầy cô, người lớn tuổi; biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè; biết giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp và có kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp tốt.
+ Kết quả học tập: 99% trở lên HS xếp loại thành, trong đó 40% trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Học sinh hoàn thành chương trình lớp học 99%, HT CTTH đạt 100%; Học sinh được khen thưởng: 80% trở lên.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, KNS, ý thức, trách nhiệm của học sinh. Bồi dưỡng, phát triển học sinh năng khiếu, tổ chức các câu lạc bộ để phát huy năng lực của học sinh. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
+ 100% học sinh học 2 buổi/ngày, 9 buổi/tuần; học sinh được học môn Tiếng Anh trong đó khối 1,2 học Tiếng Anh tự chọn 2 tiết/tuần, khối 3 học tiếng Anh chính khóa 4 tiết/tuần, khối 4,5 học Tiếng Anh Tự chọn 2 tiết/tuần và Tiếng Anh tăng cường 2 tiết/tuần trong đó 1 tiết/tháng có yếu tố người nước ngoài.
+ 100% học sinh lớp 1,2, 3 được hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, bao gồm các năng lực chung : tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; các năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất theo tinh thần CTGDPT 2018;
Tăng cường CSVC đáp ứng thực hiện CTGDPT đối với lớp 1và 2, 3; thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục và bố trí quỹ đất để xây dựng CSVC lớp học phù hợp, thuận lợi, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; khắc phục tình trạng lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá quy định để thực hiện CTGDPT 2018 đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.